Trong một nhà từ đường, nhà thờ họ, ngoài bàn thờ là sản phẩm nội thất chính, các bạn sẽ thấy sự xuất hiện của những câu đối nhà thờ họ bằng chữ Hán, chữ Hán Nôm… treo cạnh bàn thờ. Nhiều người có thể chưa biết sự xuất hiện của những câu đối này có ý nghĩa gì. Vì vậy, trong bài viết lần này, Ninh Bình Stone xin mời các bạn cùng tìm hiểu về ý nghĩa của những câu đối trong nhà từ đường, nhà thờ họ và bộ sưu tập câu đối nhà từ đường, nhà thờ họ hay gặp, mời các bạn cùng tham khảo nhé!
Nhà thờ họ – nơi thờ cúng tổ tiên thể hiện truyền thống “uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam
Nhà thờ họ là gì?
Nhà thờ họ hay còn gọi là từ đường là một ngôi nhà dành riêng cho việc thờ cúng tổ tiên của một dòng họ hay từng chi họ tính theo phụ hệ (dòng của cha). Nhà thờ họ phổ biến trong văn hóa người Việt tại khu đồng bằng và trung du Bắc Bộ và Trung Bộ. Nhà thờ họ có ý nghĩa văn hóa tinh thần rất lớn, Hằng năm, ngày lễ giỗ tổ tiên tại nhà thờ họ là dịp hội họp lớn nhất của tộc họ, nó đồng thời cũng là dịp để đại bộ phận có xu hướng khuếch đại quan hệ họ hàng”, nối lại mối quan hệ lỏng lẻo.Thông thường một nhà thờ họ điển hình là một ngôi nhà hình chữ nhật nằm ngang với hai mái trước và sau theo kiểu thu hồi bít đốc (hồ văn), mái ngói đỏ, quy mô công trình thường là từ 3 đến 5 gian. Diện tích của nhà thờ họ phổ biến nhất là 5.71 × 8.55m.
Vai trò của nhà thờ họ
Nhà thờ họ đối với mỗi gia tộc luôn là nơi vô cùng linh thiêng, lưu trữ gia phả, văn tự cổ, bài vị, bàn thờ cùng những điển tích về dòng họ. Đây có thể xem là một nhà thờ thu nhỏ của một dòng họ bởi nơi đây lưu trữ rất nhiều thông tin của dòng họ từ xưa đến nay. Nhà thờ được thiết kế vô cùng tinh tế với một sự sắp xếp rõ ràng giúp con cháu cũng như người ngoài cũng có thể hiểu về lịch sử dòng tộc bạn.
Đây có thể coi là nơi giúp con cháu hiểu hơn về cha ông mình từ xưa đến nay. Nơi mà, vào ngày giỗ, con cháu về tụ họp đông đủ tại nhà thờ, thắp hương tưởng nhớ những người đã khuất. Vì thế, nhà thờ họ có ý nghĩa văn hóa tinh thần rất lớn, vì vừa là nơi tiến hành nghi lễ truyền thống để con cháu thể hiện lòng biết ơn các bậc sinh thành, vừa là nơi các thành viên họ tộc gặp gỡ, quây quần bên nhau.
Một số mẫu câu đối nhà thờ họ trên Hoành phi
Chữ Hán | Nghĩa Hán Việt | Dịch Nghĩa | |
1 | 万古英灵 | Vạn cổ anh linh | Muôn thuở linh thiêng |
2 | 追念前恩 | Truy niệm tiền ân | Tưởng nhớ ơn xưa |
3 | 留福留摁 | Lưu phúc lưu ân | Giữ mãi ơn phúc |
4 | 海德山功 | Hải Đức Sơn Công | Công Đức như biển như núi |
5 | 德旒光 | Đức Lưu quang | Đức độ tỏa sáng |
6 | 福来成 | Phúc lai thành | Phúc sẽ tạo nên |
7 | 福满堂 | Phúc mãn đường | Phúc đầy nhà |
8 | 饮河思源 | Ẩm hà tư nguyên | Uống nước nhớ nguồn |
9 | 克昌厥後 | Khắc xương quyết hậu | May mắn cho đời sau |
10 | 百忍泰和 | Bách nhẫn thái hoà | Trăm điều nhịn, giữ hoà khí |
11 | 五福临门 | Ngũ Phúc lâm môn | Năm Phúc vào cửa |
12 | 忠厚家声 | Trung hậu gia thanh | Nếp nhà trung hậu |
13 | 永绵世择 | Vĩnh miên thế trạch | Ân trạch kéo dài |
14 | 元遠長留 | Nguyên viễn trường lưu | Nguồn xa dòng dài |
15 | 萬古長春 | Vạn cổ trường xuân | Muôn thủa còn tươi |
16 | 福禄寿成 | Phúc Lộc Thọ thành | |
17 | 兰桂腾芳 | Lan quế đằng phương | Cháu con đông đúc19 |
18 | 後後無終 | Hậu hậu vô chung | Nối dài không dứt |
19 | 家门康泰 | Gia môn khang thái | Cửa nhà yên vui |
20 | 僧财进禄 | Tăng tài tiến lộc | Hưởng nhiều tài lộc |
21 | 有開必先 | Hữu khai tất tiên | Hiển danh nhờ tổ |
22 | 光前裕後 | Quang tiền dụ hậu | Rạng đời trước, sáng cho sau |
23 | 好光明 | Hảo quang minh | Tốt đẹp sáng tươi |
24 | 百世不偏 | Bách thế bất thiên | Không bao giờ thiên lệch |
25 | 孝德忠仁 | Hiếu Đức Trung Nhân | |
26 | 高密肇基 | Cao Mật triệu cơ | Nơi phát tích là Cao Mật |
27 | 家和萬事興 | Gia hòa vạn sự hưng | |
28 | J蛟龍得水 | Giao long đắc Thủy | Như Rồng gặp nước |
Một số mẫu câu đối nhà thờ họ hay, ý nghĩa
STT | Chữ và âm Hán | Dịch Nghĩa | |
1 |
德大教傢祖宗盛 |
Đức đại giáo gia tổ tiên thịnh, |
Công lao mở đất lưu hậu thế |
2 |
本根色彩於花叶 |
Bản căn sắc thái ư hoa diệp |
Sắc thái cội cành thể hiện ở hoa lá |
3 | 有開必先明德者遠矣 克昌厥後继嗣其煌之 |
Hữu khai tất tiên, minh đức giả viễn hỹ Khắc xương quyết hậu, kế tự kỳ hoàng chi |
Lớp trước mở mang, đức sáng lưu truyền vĩnh viễn, Đời sau tiếp nối, phúc cao thừa kế huy hoàng. |
4 | 木出千枝由有本 水流萬派溯從源 |
Mộc xuất thiên chi do hữu bản, Thuỷ lưu vạn phái tố tòng nguyên |
Cây chung nghìn nhánh sinh từ gốc Nước chảy muôn dòng phát tại nguồn |
5 | 梓里份鄉偯旧而江山僧媚 松窗菊徑归来之景色添春 |
Tử lý phần hương y cựu nhi giang sơn tăng mỵ Tùng song cúc kình quy lai chi cảnh sắc thiên xuân |
Sông núi quê xưa thêm vẻ đẹp, Cúc tùng cành mới đượm màu Xuân |
6 | 欲求保安于後裔 須凭感格於先灵 |
Dục cầu bảo an vu hậu duệ Tu bằng cảm cách ư tiên linh |
Nhờ Tiên tổ anh linh phù hộ Dìu cháu con tiến bộ trưởng thành |
7 | 百世本枝承旧荫 千秋香火壮新基 |
Bách thế bản chi thừa cựu ấm Thiên thu hương hỏa tráng tân cơ |
Phúc xưa dày, lưu gốc cành muôn thủa Nền nay vững, để hương khói nghìn thu |
8 | 德承先祖千年盛 愊荫兒孙百世荣 |
Đức thừa tiên tổ thiên niên thịnh Phúc ấm nhi tôn bách thế gia |
Tổ tiên tích Đức ngàn năm thịnh Con cháu nhờ ơn vạn đại vinh |
9 | 族姓贵尊萬代長存名继盛 祖堂灵拜千年恒在德流光 |
Tộc tính quý tôn, vạn đại trường tồn danh kế thịnh Tổ đường linh bái, thiên niên hắng tại đức lưu quang |
Họ hàng tôn quý, công danh muôn thủa chẳng phai mờ Tổ miếu linh thiêng, phúc đức ngàn thu còn tỏa sáng |
10 | 祖德永垂千载盛 家风咸乐四时春 |
Tổ đức vĩnh thuỳ thiên tải thịnh Gia phong hàm lạc tứ thời xuân |
Đức Tổ dài lâu muôn đời thịnh Nếp nhà đầm ấm bốn mùa Xuân |
11 | 木本水源千古念 天经地义百年心 |
Mộc bản thuỷ nguyên thiên cổ niệm Thiên kinh địa nghĩa bách niên tâm |
|
12 | 萬古功成名顯达 千秋德盛姓繁荣 |
Vạn cổ công thành danh hiển đạt Thiên thu đức thịnh tính phồn vinh |
|
13 | 山高莫狀生成德 海闊難酬鞠育恩 |
Sơn cao mạc trạng sinh thành đức Hải khoát nan thù cúc dục ân |
|
14 | 义仁积聚千年盛 福德栽培萬代亨 |
Nghĩa nhân tích tụ thiên niên thịnh Phúc đức tài bồi vạn đại hanh |
|
15 | 父母恩义存天地 祖考蜻神在子孙 |
Phụ mẫu ân nghĩa tồn thiên địa Tổ khảo tinh thần tại tử tôn |
|
16 | 上不负先祖贻流之庆 下足为後人瞻仰之标 |
Thượng bất phụ tiên tổ di lưu chi khánh Hạ túc vi hậu nhân chiêm ngưỡng chi tiêu |
Trên nối nghiệp Tổ tiên truyền lại, Dưới nêu gương con cháu noi theo. |
17 | 鞠育恩深东海大 生成义重泰山膏 |
Cúc dục ân thâm Đông hải đại Sinh thành nghĩa trọng Thái sơn cao |
|
18 | 山水蜻高春不盡 神仙樂趣境長生 |
Sơn thủy thanh cao Xuân bất tận, Thần tiên lạc thú cảnh trường sinh |
|
19 | 象山德基門戶詩禮憑舊蔭 郁江人脈亭皆芝玉惹莘香 |
Tượng Sơn đức cơ môn hội thi lễ bằng cựu ấm, |
20 | 山高莫狀生成德 海闊難酬鞠育恩 |
Sơn cao mạc trạng sinh thành Đức Hải khoát nan thù cúc dục Ân |
|
21 | 先祖芳名留國史 子宗積學繼家風 |
Tiên Tổ phương danh lưu Quốc sử Tử tôn tích học kế Gia phong |
|
22 | 祖昔培基功騰山高千古仰 于今衍派澤同海濬億年知 |
Tổ tích bồi cơ, công đằng sơn cao thiên cổ ngưỡng, Vu kim diễn phái, trạch đồng hải tuấn ức niên tri. Tổ tiên xưa xây nền, công cao tựa núi, nghìn thủa ngưỡng trông, Con cháu này lớn mạnh, ơn sâu như bể, muôn năm ghi nhớ. |
|
23 | 福生富貴家亭盛 祿進榮華子宗興 |
Phúc sinh phú quý Gia đường thịnh, Lộc tiến Vinh hoa Tử Tôn hưng. |
|
24 | 學海有神先祖望 書山生聖子孙明 |
Học hải hữu Thần Tiên tổ vọng, Thư sơn sinh Thánh tử tôn minh. |
|
25 | 長存事業恩先祖 永福基圖義子孙 |
Trường tồn sự nghiệp ơn Tiên tổ, Vĩnh phúc cơ đồ nghĩa cháu con. |
|
26 | 祖功開地光前代 宗德栽培喻后昆 |
Tổ công khai địa quang tiền đại; Tông đức tài bồi dụ hậu côn. Tổ tiên công lao vang đời trước Ông cha đức trí tích lớp sau |
|
27 | 功在香村名在譜 福留孙子德留民 |
Công tại Hương thôn, danh tại phả; Phúc lưu tôn tử, đức lưu dân. |
Tựa như một nét vẽ không thể thiếu trong mỗi từ đường, câu đối ý nghĩa luôn là điều mà những gia đình có ý định xây nhà thờ họ luôn quan tâm và để ý. Nhưng giữa kho tàng câu đối, thật khó để chọn ra được câu đối hay mình ưng ý. Hy vọng một vài gợi ý trên đây của Ninh Bình Stone sẽ giúp bạn tìm được một câu đối ưng ý để khắc hay treo trong nhà thờ họ của gia tộc mình.